• Single Content

    Hiểu Biết Về Cây Chè Tân Cương Thái Nguyên

    Chè tân cương thái nguyên là một thương hiệu nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên. Chính sự thơm ngon,cùng  vị tiền chát hậu ngọt đặc trưng đã làm nên chất lượng của chè tân cương thái nguyên được đông đảo các thực khách xa gần mến mộ. Thương hiệu chè thái nguyên đã được đăng kí chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam vào tháng 10 năm 2007. Theo đó chỉ dẫn địa lý không chỉ bao gồm phạm vi xã Tân Cương mà còn cả 2 xa lân cận đó là Phúc Trìu và Phúc Xuân.

    1. Đặc điểm nhận biết chè tân cương thái nguyên.
    Về vẻ bề ngoài, chè tân cương thái nguyên có màu xanh đen, xoắn chặt cánh chè gọn nhỏ, trên bề mặt cánh chè có nhiều phấn trắng. Nước chè rất trong, xanh, vàng nhạt và sánh nước chè có vị chát dịu hài hòa, ngọt hậu gần như không cảm nhận thấy vị đắng. Mùi chè thơm ngọt, dễ chịu thoang thoảng hương cốm non. Chất lượng chè tân cương thái nguyên thơm ngon bao gồm các chỉ tiêu về ngoại hình, màu nước ,vị và đặc biệt là hương của cây chè tân cương thái nguyên. Mùi thơm của chè tân cương thái nguyên không phụ thuộc vào giống chè mà là do quá trình chế biến chè mà tạo ra (quá trình xử lý nhiệt).

    2. Cách phân biệt chè thái nguyên ngon.

    Theo kinh nghiệm truyền thống mà các cụ cao niên xứ chè truyền lại, chè tân cương thái nguyên có ngon hay không được đánh giá theo 4 tiêu chuẩn: thanh, sắc , vị , thần.

    Chè tân cương thái nguyên ngon là chòe có màu nước ánh vàng mật ong (thanh) , cánh cong như móc câu đều đặn nhìn thẳng màu đen, nhìn nghiêng thì màu xanh(sắc), uống vào có vị đậm đà, ngầy ngậy có mùi cốm trong miệng lúc mới uống có vị chát êm uống xong có vị ngọt đọng lại rất lâu (vị), hương thơm quyến rũ mà ta chỉ tìm thấy ở chè tân cương thái nguyên mà không có trong bất cứ loại thức uống nào khác , đem lại sự sảng khoái thăng hoa cho người thưởng trà( thần).

    Sau khi thưởng thức một ấm chè tân cương thái nguyên nóng ấm, người ta cảm thấy ấm áp trong lòng, tinh thần thăng hoa, lòng tinh thần sảng khoái, nhẹ nhàng đến lạ.

    3. Lịch sử của cây chè tân cương thái nguyên.

    Vào  khoảng những năm 1920 - 1922 , ông Đọi Năm tên thật là Võ Văn Thiệt đã mang giống chè cành lai từ vùng đất Phú Thọ về Tân Cương Thái Nguyên để trồng. Vì nơi đây là vùng đồi thấp mới lại hợp khí hậu thổ nhưỡng nên cây chè phát triển nhanh chóng. Chỉ sau vài năm cây chè tân cương thái nguyên đã trở thành cây trồng chính của người dân Tân Cương và từ đó, thương hiệu chè tân cương thái nguyên nổi tiếng khắp Bắc - Trung - Nam.

    Qua hàng trăm năm trồng , sản xuất và chế biến chè , hương vị của chè  tân cương thái nguyên đã lôi cuốn được rất nhiều thực khách trong nước cũng như khách nước ngoài. Kim ngạch xuất khẩu ngày một tăng cao.

    4. Điều kiện tự nhiên.
    3 xã Tân Cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân có tổng diện tích 46,618 km vuông nằm ở vùng ngoại thành phía tây thành phố thái nguyên là các xã thuộc vùng trung du bán sơn địa xen kẽ có nhiều thung lũng hẹp và bằng phẳng có sông Cong chảy qua tưới mát cho cả một vùng chè tân cương thái nguyên.
    Về đất đai, đát Tân cương được cho là nơi có những nguyên tố vi lượng phù hợp với đặc hữu của cây chè được hình thành chủ yếu trên nên Ferallit, macma axit hoặc phù sa cổ đá cát, có độ PH 5.5  -7.0 (thuộc loại đất chua). Về khí hậu, vùng tiểu khí hậu phía đông dãy núi tam đảo cao trên dưới 1000m so với mặt nước biển là điều kiện lí tưởng cho phẩm chất chè được hoàn thiện. Các nhà khoa học đặc biệt quan tâm tới bức xạ nhiệt tại khu vực toonge bức xạ nhiệt là 122,4 kcal/ năm và đây chính là yếu tố quyết định đến chất lượng của chè tân cương thái nguyên mà không nơi nào có được.

    5. Trồng và thu hái chè tân cương thái nguyên.

    Thái Nguyên là tỉnh có diện tích trồng chè đứng thứ 2 Việt Nam. từ năm 2005- 2010 diện tích trồng chè tại Tân Cương tăng lên từ 400 ha lên 450 ha sản lượng búp khô đạt trên 1.100 tấn / năm. Năm 2010, tổng giá trị từ cây chè đạt 70 tỷ chiếm 79% GDP của xã. Gía trị thu nhập từ cây chè đạt 120tr /ha/ năm. Thu nhạp bình quân đầu người đạt 15,2tr/năm.

    Người dân đưa tiêu chuẩn Vietgap vào sản xuât. sử dụng phân bón hữ cơ, và thuốc trừ sâu sinh học. họ hái theo quy chuẩn " 1 tôm 2 lá" hay " 1 cá 2 chừa". nên chất lượng sản phẩm chè tân cương thái nguyên luôn được đảm bảo.

    6. Chế biến và tiêu thụ.

    Chè tân cương thái nguyên chủ yếu vẫn được chế biến theo phương pháp thủ công truyền thống. Sau khi thu hái chè đưuọc bảo quản tốt và không để dập nát rồi được đưa ngay vào xưởng hay nhà máy chế biến. Trong thời gian chờ đợi, búp chè sẽ được rũ tơi và rải đều trên các mặt nong bằng tre qua trình này gọi là " quá trình héo lá chè". Sau đó chè được đưa đi xào diệt men và trong quá trình này phải có sự đồng đều giữa lượng nhiệt ở đáy chảo và lượng nguyên liệu. Đảo đều tay và nhịp nhàng.

    Nếu thực hiện đúng quy trình xào diệt men nước sẽ thoát ra khỏi lá chè đều và toàn bộ lá chè trở nên mềm dẻo và không bị quá khô hay quá ướt lá chè vẫn giữ được màu xanh. Sau đó chè được ra nong chờ cho nguội và sau đó lại tiếp tục công đoạn vò. Qúa trình vò được thực hiện cẩn thận để lá chè xoắn chặt mà các tế bào ít bị dập. Sau khi vò xong chè được đưa đi sao để làm khô, số lần sao và thời gian tùy thuộc vào yêu cầu chất lượng của sản phẩm. Thông thường chè tan cương thái nguyên sẽ được sao từ 2 - 4 lần.

    Những mẻ chè thái nguyên ngon thành phẩm sẽ được đóng gói, đóng hộp giấy hay gỗ đẹp mắt sau đó sẽ được phân phối đến hệ thống các cửa hàng bán chè tân cương thái nguyên hay các đại lý bán chè tân cương thái nguyên tại hà nội, tp. hcm hay các đại lý trên toàn quốc.

    Với hương thơm của cốm, thoang thoảng dịu nhẹ, cũng sắc nước sánh vàng màu mật ong,đã  làm ngây ngất lòng bao thực khách gần xa. cùng vị chát dịu rồi hậu ngọt nơi khoang miệng. Tất cả tạo nên một hương vị hòa quyện với nhau là vị  đặc trưng của chè tân cương thái nguyên mà không có loại thức uống nào sánh bằng.

     

    Để lại bình luận